Đoạn thơ thứ 3 chính là những lập luận vừa sắc bén mà cũng đằm thắm trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm, để từ đó giúp người đọc trả lời câu hỏi: Đất Nước do ai làm nên? "Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu. Người học trò
Chẳng muốn lìa sông, chẳng muốn lấy chồng 7. Ai làm cho bướm lìa hoa Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng 8. Ai làm Nam Bắc phân kỳ Cho hai giòng lệ đầm đìa nhớ thương 9. Ai mà nói dối cùng ai Thì trời giáng hạ cây khoai giữa đồng Ai mà nói dối cùng chồng Thì trời giáng hạ cây hồng bờ ao 10. Ai nhứt thì tôi đứng nhì Ai mà hơn nữa tôi thì thứ ba 11.
Phân tích đoạn thơ "Những người vợ nhớ chồng…". Đề ra: Cảm nhận đoạn thơ sau trong đoạn trích "Đất Nước" - Nguyễn Khoa Điềm: Xem thêm 3 Bí Quyết Ôn Thi THPT Quốc Gia 2022 Cực Hiệu Quả Giai Đoạn Nước Rút | SuperTeo. "Những người vợ nhớ chồng còn góp cho
1. Hoàn cảnh tái hợp của Ra-ma và Xi-ta. - Xi-ta vừa được Ra-ma giải cứu khỏi tay quỷ vương Ra-va-na. - Cuộc tái hợp của hai vợ chồng không phải ở không gian riêng tư mà trong không gian cộng đồng với sự chứng kiến của rất nhiều người. - Ra - ma trong tư cách kép với
Phân tích đoạn thơ: Em ơi em. Nhưng họ đã làm ra Đất Nước trong bài Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm. Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ thuộc thế hệ những nhà thơ . Lớp 12. Ngữ văn 12. Những người vợ nhớ chồng Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
Phân tích đoạn 1 bài thơ Tây tiến - mẫu 1. Tây Tiến bài thơ được viết trong giai đoạn nước nhà căng mình để chiến đấu chống thực dân Pháp. Bài thơ giúp người đọc cảm nhận được tình đồng đội trong thời chiến, nhớ binh đoàn hùng mạnh Tây Tiến đặc biệt là
Chữ "hờ hững" nghe sao mà chua chát. Bà Tú lấy phải một ông chồng bạc bẽo, chẳng giúp gì cho gia đình, cho vợ, chẳng làm được trụ cột lại còn để vợ phải nuôi. Thật là có chồng mà như không có, thậm chí còn khổ hơn không chồng. Câu thơ có chút vị đắng trong
RZoJ. Đề ra Cảm nhận đoạn thơ sau trong đoạn trích “Đất Nước” – Nguyễn Khoa Điềm “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu … Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.” I. MỞ BÀI II. THÂN BÀI 1. Khái quát tác giả, tác phẩm 2. Cảm nhận nội dung Một. Tư tưởng “Đất nước của nhân dân” trước hết được thể hiện qua lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với nhân dân đã “góp công” cuộc đời, tuổi tác, tên tuổi, số phận của mình để biến thành những địa danh. , danh lam thắng cảnh. Những địa danh và thắng cảnh này gắn liền với cuộc sống, số phận và tính cách của con người “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình cho đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…” – Trước hết có thể thấy nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật liệt kê liệt kê địa danh, dùng động từ “góp” để gợi tả hình ảnh con người hóa thân thành cảnh đẹp. Đẹp cho Đất Nước. Những danh lam thắng cảnh này được nhà thơ liệt kê từ Bắc chí Nam, đâu đâu cũng có người. + Ở phương Bắc, cảnh ấy hiện lên với núi Vọng Phu, hòn Trống Mái tượng trưng cho vẻ đẹp của tình yêu chung thủy, bền vững. Hòn Vọng Phu nay còn ở Lạng Sơn, gắn với câu chuyện nàng Tô Thị ôm con chờ chồng hóa đá. Hòn Trống Mái ở Sầm Sơn, Thanh Hóa, được cho là do một đôi trai gái yêu nhau hóa thân. Thời gian trôi qua, vẻ đẹp của lòng trung thành và tình cảm là bất tử. + Đó còn là vẻ đẹp của người anh hùng làng Gióng với chứng tích là “bờ ao” hình móng ngựa mọc quanh chân núi Sóc Sơn Hà Nội. Đó là quần thể núi non hùng vĩ “chín mươi chín con voi” bao quanh núi Hi Cương Phú Thọ, nơi có đền thờ Vua Hùng. Đó là “con cóc, con gà quê hương góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”. Tất cả nhằm nhắc nhở chúng ta về truyền thống đánh giặc bảo vệ Tổ quốc, công cuộc dựng nước và giữ nước của ông cha ta. + Ở miền Trung, nhà thơ đưa ta về với mảnh đất Quảng Ngãi để chiêm ngưỡng “Núi Bút, núi Nghiên” do một chàng sinh viên nghèo xây dựng. Là biểu tượng của truyền thống hiếu học của nhân dân đã góp phần làm rạng danh đất nước. + Ở phương Nam, danh thắng là dòng sông Cửu Long hiền hòa, đẹp đẽ “Những con rồng nằm im dưới dòng sông xanh thẳm”. Là những người dân hiền lành, chăm chỉ, họ góp phần làm nên “tên xã, tên bản trong mỗi chuyến di cư”. Đó là “Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”. NS. Bốn câu thơ cuối nâng ý thơ lên một tầm khái quát sự hóa thân của Nhân dân dưới bóng Đất Nước. Con người là những người đã tạo dựng nên, đặt tên và ghi dấu ấn cuộc đời của mình trên mọi ngọn núi, con sông, mọi miền đất nước này “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi! Đất Nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta” – Hai câu đầu nhằm khẳng định hình dáng của Con Người trong không gian đất nước “nương ngang, nương rẫy”. Hình bóng con người ấy không chỉ làm đẹp cho đất nước mà còn mang theo “một ước vọng, một nếp sống của ông cha ta”. Nghĩa là, con người không chỉ đóng góp vào danh lam thắng cảnh, mà còn đóng góp vào đó những giá trị tinh thần, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa sẽ được bảo tồn mai sau. – Hai câu cuối, hình ảnh thơ được nâng lên cao dần và khép lại bằng câu văn uyên bác “Đời ta đã hóa núi sông”. “Sông núi của ta” có được là do những “kiếp người” đã hóa thân góp phần tạo nên. Con người không chỉ đóng góp tuổi, tên mà còn đóng góp cả cuộc đời, số phận của họ. Ý thơ giản dị mà sâu sắc khiến ta hình dung đất nước thật gần gũi, thân quen. 3. Tổng kết nghệ thuật Bài thơ có kết cấu chặt chẽ, được viết tự nhiên theo thể thơ tự do. Câu thơ được kéo dài, mở rộng, chuyển đổi linh hoạt khiến đoạn văn thờ giàu sức gợi cảm, có sức khái quát cao. Biện pháp liệt kê các địa danh, nhà thơ luôn viết hoa hai chữ Đất Nước, thể hiện sự thành kính thiêng liêng. Động từ “to donate” được lặp lại nhiều lần. Tất cả tạo nên một bài thơ hay về đất nước. III. KẾT BÀI Pau-top-xki đã từng nói “Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường đến với cái đẹp” . Và phải chăng Nguyễn Khoa Điềm đã tìm thấy được niềm vui ấy khi mở đường đến với cái đẹp của tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”. from SHARE TÀI LIỆU
Trước khi bước sang bài văn mẫu phân tích đoạn thơ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho đất nước những núi Vọng Phu...Những cuộc đời đã hóa núi sông ta trong đoạn trích Đất Nước, mời các em xem thêm video bài giảng Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm của cô Phan Thị Mỹ Huệ. Đây chính là đoạn thơ thứ 4 nằm trong phần hướng dẫn đọc hiểu đoạn trích ở bài giảng của cô. Bài giảng được trình bày một cách chi tiết, dễ hiểu và dễ ghi nhớ; giúp các em củng cốlại những kiến thức cơ bản nhất về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ; từ đó có đủ cơ sở lý luận tiến hành viết bài văn được tốt hơn. Mời các em cùng theo dõi! A. Sơ đồ tóm tắt gợi ý B. Dàn ý chi tiết a. Mở bài Giới thiệu đoạn trích “Đất Nước” và tác giả Nguyễn Khoa Điềm Đất Nước là đoạn trích hay mà Nguyễn Khoa Điềm đã thổi hồn dân tộc vào từng vần thơ câu chữ để làm nên một hình hài Đất Nước mới mẽ, gần gũi thân thuộc biết bao Dẫn dắt vào vấn đề phân tích đoạn thơ được trích dẫn trên và trích dẫn đoạn thơ. b. Thân bài Những nét chung Xuất xứ đoạn trích Đất Nước Là chương V, nằm trong “Mặt đường khát vọng” Đoạn thơ trên nằm trong phần 2 của đoạn trích Đất Nước Nội dung đoạn thơ trên Thể hiện một cách sâu sắc và cụ thể sự hóa thân của nhân dân vào đất nước muôn đời. Những nội dung cần làm rõ Nói lên công lao to lớn của Nhân dân trong quá trình dựng nước và giữ nước chính nhân dân đã hóa thân thành đất nước sự hóa thân của những con người không tên tuổi nhưng họ đã làm nên đất nước Đó là sự hóa thân của nhưng con người bình dị, vô danh những người vợ nhớ chồng, những cặp vợ chồng đã làm nên những địa danh trên mọi miền đất nước Đó là những hình ảnh thân quen của non sông đất nước gợi lên quá khứ hào hùng với truyền thống chống giặc ngoại xâm truyền thuyết Thánh Gióng…, hay những địa danh nôm na bình dị ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm Đó là những con người với phẩm chất truyền thống hiếu học và khát vọng trí tuệ từ bao đời nay của dân tộc với hình ảnh người học trò nghèo núi Bút, non Nghiên Nhận xét Tác giả đã đặt cái nhìn trân trọng của mình vào nhân dân không tên không tuổi để khẳng định nhấn mạnh tư tưởng đất nước của nhân dân – những con người đã làm nên đất nước muôn đời Nghệ thuật Từ ngữ giàu hình ảnh gợi cảm làm hình tượng thơ sinh động, giàu sức khái quát Điệp từ “góp” nhấn mạnh sự hình thành cái chung đến từ cái riêng c. Kết bài Nhận xét, đánh giá đoạn thơ kết cấu chặt chẽ, tự nhiên , câu thơ mở rộng kéo dài nhưng không nặng nề mà biến hóa linh hoạt làm cho đoạn thơ mang tính khái quát cao, biểu hiện được tư tưởng đất nước của nhân dân mà tác giả muốn gửi gắm Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của cá nhân Bài văn mẫu Đề bài Phân tích đoạn thơ dưới đây trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương. Những con rống nằm im góp dòng sông xanh thẳm. Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta….” Gợi ý làm bài Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Trường ca Mặt đường khát vọng là tác phẩm sâu sắc, mang vẻ độc đáo cùa ông được sáng tác vào năm 1971 tại núi rừng chiến khu Trị - Thiên. Bài Đất Nước là chương V của trường ca này. Tác giả đã sử dụng một cách sáng tạo các chất liệu - thi liệu từ tục ngữ, ca dao dân ca, từ truyền thuyết cổ tích đến phong tục, ngôn ngữ., của nền văn hóa dân tộc để khơi nguồn cảm hứng về Đất Nước, một Đất Nước có nguồn gốc lâu đời, một Đất nước của Nhân dân vĩnh hằng muôn thuở. Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương. Những con rống nằm im góp dòng sông xanh thẳm. -Để tham khảo nội dung đầy đủ của tài liệu, các em vui lòng tải về máy hoặc xem trực tuyến- Chất liệu văn hóa dân gian được tác giả vận dụng sáng tạo. Qua hình tượng đất nước mà nhà thơ ca ngợi tám hồn nhân dân, khẳng định bản lĩnh nòi giống và dáng đứng Việt Nam. Thiên nhiên đất nước đã được nhân dân sáng tạo nên. Nhân dân là chủ nhân của đất nước. Thơ đích thực khơi gợi hồn người trở nên trong sáng, phong phú và cao thượng. Đoạn thơ như một tiếng nói tâm tình “dịu ngọt”, nhà thơ như đang đối thoại cùng ta về đất nước và nhân dân. Đọc lại đoạn thơ, lòng mỗi chúng ta bâng khuâng, xúc dộng nghĩ về hai tiếng Việt Nam thân thương Ôi! Việt Nam! Yêu. suốt một đời... Tố Hữu Ta cảm thấy hãnh diện và lớn lên cùng đất nước. Trên đây là tài liệu phân tích về một đoạn thơ được trích từ đoạn tích Đất Nước, mong rằng nội dung của tài liệu sẽ giúp các em ôn tập hiệu quả hơn về những kiến thức trọng tâm trong bài thơ Đất Nước. Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm bài giảng Đất Nước để nắm toàn bộ kiến thức bài thơ và có thêm nhiều kĩ năng cần thiết cho kì thi THPT Quốc gia sắp tới! -MOD Ngữ văn HOC247 tổng hợp và biên soạn
Lập dân ý đoạn trích những người vợ nhớ chồng những cuộc đời đã hóa núi sông ta Đề ra Cảm nhận đoạn thơ sau trong đoạn trích “Đất Nước” – Nguyễn Khoa Điềm “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu … Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.” HƯỚNG DẪN I. MỞ BÀI giới thiệu vấn đề II. THÂN BÀI 1. Khái quát tác giả, tác phẩm 2. Cảm nhận nội dung a. Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” trước hết được thể hiện qua sự biết ơn sâu nặng của nhà thơ đối với nhân dân đã “góp” cuộc đời mình, tuổi tên của mình, số phận mình để hóa thân thành những địa danh, thắng cảnh. Những địa danh, thắng cảnh ấy gắn với cuộc sống, số phận, tính cách của nhân dân “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình cho đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnhCó thể bạn quan tâmCon người mất bao nhiêu lượng nước của cơ thể thì tử vong?Quyền Linh lấy vợ năm bao nhiêu?Điều gì đã xảy ra với Mặt trăng vào ngày 4 tháng 3 năm 2023?Từ các chữ số 1, 2, 3 5, 6 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên gồm 3 chữ số khác nhauNhững ngày tốt tháng 3 2023 Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…” – Trước hết, ta có thể thấy, nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật liệt kê liệt kê những địa danh, sử dụng động từ “góp” để diễn tả hình ảnh của nhân dân hóa thân thành những danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp cho Đất Nước. Các danh thắng ấy được nhà thơ liệt kê từ Bắc đến Nam, đâu đâu cũng mang bóng dáng nhân dân. + Ở miền Bắc, danh thắng ấy hiện lên với núi Vọng Phu, hòn Trống Mái biểu tượng cho vẻ đẹp của tình yêu thủy chung bền vững. Hòn Vọng Phu nay vẫn còn ở Lạng Sơn gắn liền với tích nàng Tô Thị bồng con chờ chồng hóa đá. Hòn Trống Mái ở Sầm Sơn, Thanh Hóa, tương truyền do hai vợ chồng yêu nhau hóa thân thành. Thời gian trôi qua, những vẻ đẹp thủy chung, nghĩa tình đã bất tử. + Đó còn là vẻ đẹp người anh hùng làng Gióng với chứng tích “ao đầm ” hình móng chân ngựa mọc đầy quanh chân núi Sóc Sơn Hà Nội. Đó là quần thể núi non hùng vĩ “chín mươi chín con voi” bao quanh núi Hi Cương Phú Thọ nơi đền thờ vua Hùng ngự trị. Đó là “con cóc con gà quê hương góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”. Tất cả nhằm nhắc nhở chúng ta nhớ về truyền thống đánh giặc giữ nước, công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước của cha ông. + Ở miền Trung, nhà thơ đưa ta về với vùng đất Quảng Ngãi để chiêm ngưỡng “núi Bút, non Nghiên” do cậu học trò nghèo dựng nên. Đó là biểu tượng của truyền thống hiếu học của nhân dân đã góp cho đất nước bao tên tuổi. + Ở miền Nam, danh thắng là con sông Cửu Long hiền hòa, tươi đẹp “Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm”. Là những người dân hiền lành, chăm chỉ góp nên “tên xã tên làng trong mỗi chuyến di dân”. Đó là “Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”. b. Bốn câu thơ cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát sự hóa thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, khắp mọi miền đất nước này “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi! Đất Nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta” – Hai câu đầu là khẳng định dáng hình của Nhân Dân trong không gian Đất Nước “trên khắp ruộng đồng gò bãi”. Bóng hình ấy của nhân dân không chỉ làm cho đất nước thêm phần tươi đẹp mà còn mang “một ao ước, một lối sống cha ông”. Nghĩa là nhân dân không chỉ góp danh lam thắng cảnh, mà còn góp vào đó những giá trị tinh thần, là phong tục, tập quán, là truyền thống văn hóa lưu dấu tới mai sau. – Hai câu cuối, hình tượng thơ được nâng dần lên và chốt lại bằng một câu đầy trí tuệ “Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”. “Núi sông ta” sỡ dĩ có được là nhờ “những cuộc đời” đã hóa thân để góp nên. Nhân Dân không chỉ góp tuổi, góp tên mà còn góp cả cuộc đời và số phận mình. Ý thơ giản dị mà sâu sắc khiến ta hình dung Đất Nước thật gần gũi và thân thuộc. 3. Tổng kết nghệ thuật Đoạn thơ có kết cấu chặt chẽ, tự nhiên được viết theo thể thơ tự do. Câu thơ mở rộng kéo dài, biến hóa linh hoạt tạo cho đoạn thờ giàu sức gợi cảm và khái quát cao. Thủ pháp liệt kê địa danh, nhà thơ luôn viết hoa hai chữ Đất Nước thể hiện sự thành kính thiêng liêng. Động từ “góp” được nhắc lại nhiều lần. Tất cả làm nên đoạn thơ hay về đất nước. III. KẾT BÀI Pau-top-xki đã từng nói “Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường đến với cái đẹp” . Và phải chăng Nguyễn Khoa Điềm đã tìm thấy được niềm vui ấy khi mở đường đến với cái đẹp của tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”. Xem thêm Cảm nhận đoạn 9 câu đầu Đất Nước —–Thầy Phan Danh HiếuBiên Hòa, Đồng Ngữ văn, Luyện thi ĐH của trung tâm Nguyệt Quế. 307. Đồng Khởi. KP 1. Tân Mai. Biên Hòa Hướng dẫn “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước nhưng núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương …. Những cuộc đời đã hóa núi sông ta” Phân tích đoạn thơ trên để làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. I. Dàn ý chi tiết cho đề phân tích đoạn thơ trong Đất nước 1. Mở bài Giới thiệu bài thơ “Đất nước” là đoạn trích đặc sắc trích trong tác phẩm trường ca Mặt đường khát vọng, tác phẩm thể hiện rõ nét tài năng và tâm huyết của Nguyễn Khoa Điềm. 2. Thân bài – Trong bài thơ Đất nước, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện được cái nhìn sâu sắc khi phát hiện ra những biểu hiện đầy mới mẻ của khái niệm “đất nước”. + Trước hết, đó chính là những phát hiện mới mẻ về phương diện không gian địa lí của đất nước. Trong nhận thức của nhà thơ, không gian địa lí, địa danh, hình hài của đất nước được tạo nên từ chính những điều gần gũi, thiêng liêng nhất bởi đó là sự hóa thân của nhân dân. Nhân dân- những con người vô danh nhưng những con người vô danh ấy đã cùng nhau gây dựng nên cái hữu danh của đất nước. Mỗi người đều lặng lẽ góp phần làm nên vẻ đẹp, sự kì thú của thiên nhiên cũng như làm phong phú hơn cho những truyền thống văn hóa của đất nước. + Thể hiện sự suy ngẫm mang tính triết lí sâu sắc về vẻ đẹp tâm hồn của con người, kịch sử Việt Nam. –> Đó là truyền thống hiếu học, là tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của của những con người Việt Nam để làm nên những truyền thống hào hùng, đáng tự hào của dân tộc. – Từ những cuộc đời, những hóa thân cụ thể, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện những nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ gắn bó giữa đất nước với nhân dân. – Đất nước là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận trữ tình và chất suy tưởng mang đến những giá trị tư tưởng đặc sắc cho tác phẩm. – Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng linh hoạt chất liệu dân gian, đưa vào những yếu tố văn hóa đậm nét, nổi bật để thể hiện những cảm nhận độc đáo về đất nước. 3. Kết bài Đoạn thơ đã thể hiện được tư tưởng đất nước của nhân dân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, đây cũng là đóng góp mới lạ, độc đáo về chủ đề đất nước. II. Bài tham khảo Nguyễn Khoa Điềm là gương mặt nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ trong những năm kháng chiến chống Mĩ. Viết về cuộc kháng chiến bằng những trải nghiệm chân thực với hồn thơ giàu chất suy tư, lắng đọng, Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện được tình yêu nước, tâm tư của người trí thức tích cực tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân. “Đất nước” là đoạn trích đặc sắc trích trong tác phẩm trường ca Mặt đường khát vọng, tác phẩm thể hiện rõ nét tài năng và tâm huyết của Nguyễn Khoa Điềm. Qua bài thơ tác giả đã thể hiện được những cảm nhạn riêng biệt mà vô cùng độc đáo và đất nước. Trong bài thơ Đất nước, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện được cái nhìn sâu sắc khi phát hiện ra những biểu hiện đầy mới mẻ của khái niệm “đất nước”. Trước hết, đó chính là những phát hiện mới mẻ về phương diện không gian địa lí của đất nước “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước nhưng núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương” Trong nhận thức của nhà thơ, không gian địa lí, địa danh, hình hài của đất nước được tạo nên từ chính những điều gần gũi, thiêng liêng nhất bởi đó là sự hóa thân của nhân dân Hòn Vọng Phu được làm nên từ nỗi nhớ chồng của người vợ, tình yêu thủy chung của cặp vợ chồng làm nên hòn Trống Mái, đó còn là những địa danh được làm nên từ truyền thống chống giặc hào hùng, bất khuất “gót ngựa Thánh Gióng” từ nền văn hóa đậm đà của dân tộc “chín mươi chín con voi”. Nhân dân, những con người bình dị cùng nhau sinh sống trong đất nước, đó là những con người vô danh nhưng những con người vô danh ấy đã cùng nhau gây dựng nên cái hữu danh của đất nước. Mỗi người đều lặng lẽ góp phần làm nên vẻ đẹp, sự kì thú của thiên nhiên cũng như làm phong phú hơn cho những truyền thống văn hóa của đất nước. “ Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm” Đất nước là hóa thân, hình ảnh của nhân dân, những con người vô danh nhưng lại có thể làm nên hình hài, diện mạo cho đất nước. Không chỉ hướng ngòi bút đến sự trù phú, tươi đẹp của thiên nhiên đất nước mà tác giả Nguyễn Khoa Điềm còn thể hiện sự suy ngẫm mang tính triết lí sâu sắc về vẻ đẹp tâm hồn của con người, kịch sử Việt Nam. Đó là truyền thống hiếu học, là tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của của những con người Việt Nam để làm nên những truyền thống hào hùng, đáng tự hào của dân tộc. “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta” Từ những cuộc đời, những hóa thân cụ thể, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện những nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ gắn bó giữa thiên nhiên và con người, giữa đất nước với nhân dân. Cũng qua khổ thơ, tác giả đã bộc lộ được niềm tự hào khôn xiết trước vẻ đẹp của thiên nhiên, vóc dáng, dáng hình của quê hương và những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc. Đó còn là thái độ yêu thương, trân trọng, tự hào trước những đóng góp lớn lao của thế hệ cha ông đi trước. Đất nước là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận trữ tình và chất suy tưởng mang đến những giá trị tư tưởng đặc sắc cho tác phẩm. Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng linh hoạt chất liệu dân gian, đưa vào những yếu tố văn hóa đậm nét, nổi bật để thể hiện những cảm nhận độc đáo về đất nước. Đoạn thơ đã thể hiện được tư tưởng đất nước của nhân dân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, đây cũng là đóng góp mới lạ, độc đáo về chủ đề đất nước. Đất nước đã mang đến cho người đọc bao cảm xúc tự hào, khơi dậy ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với đất nước.
1Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ ''Nhữngngười vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sơng núi ta''trong Đất nước của Nguyễn Khoa ĐiềmDàn ý Tư tưởng đất nước là của nhân dân qua bài thơ Đất nước -Bài mẫu 11. Mở bàiGiới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và Đất Thân bài“Núi Vọng Phu” địa danh nổi tiếng gắn với sự tích người vợ hóa đá chờ chồng →khẳng định tình cảm thủy chung, son sắt của người phụ nữ Việt Trống Mái hai tảng đá xếp chồng lên nhau nằm trên một ngọn núi ở SầmSơn, Thanh Hóa → khẳng định tình cảm, sự gắn bó trong tình cảm gia đình, tìnhcảm vợ Hùng Vương gắn với truyền thuyết 99 con voi quây bên đền thờ các vua Hùngđể phục Tổ → khẳng định niềm tự hào lịch sử vua Bút, Non Nghiên có hình cây bút và nghiên mực ở Quảng Ngãi, nói lên truyềnthống hiếu học của người Việt Long thành thắng cảnh Hạ Long, một di sản thiên nhiên thế Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm sơn danh của những người có cơng vớinước ở Nam Bộ, tự hào về truyền thống chống ngoại xâm của dân ao đầm, gò bãi là sự hóa thân của những con người làm nên Đất Nước.→ Những địa danh được cảm nhận qua những số phận, những cảnh ngộ của conngười, sự hóa thân của những con người không tên tuổi như một phần máu thịt củanhân dân. Chính nhân dân bao đời đã tạo nên Đất Nước này, đã ghi dấu ấn cuộcđời mình lên mỗi ngọn núi, dịng Kết bài2Dàn ý Tư tưởng đất nước là của nhân dân qua bài thơ Đất nước -Bài mẫu 2I/ Mở bài- Giới thiêu tác giả, tác phẩm- Giới thiệu đoạn thơ“ Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi vọng phu,…Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.II/ Thân bài1. Trước hết, tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu địa lí về nhữngdanh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất Nhà thơ đã kể, liệt kê một loạt kì quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắcvào Nam như muốn phác thảo tấm bản đồ văn hóa đất nước. Đây là những danhlam thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời nay, ơng cha ta đãphủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống của dân Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêuthương thủy chung để ta có những “núi Vọng Phu”, những “hòn Trống mái” nhưnhững biểu tượng văn hóa. Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổiđầu giữ nước để ta có những “ao đầm”… như những di tích lịch sử về quá trìnhdựng nước và giữ nước hào hùng…→ Thiên nhiên được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân,được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những conngười khơng tên, khơng Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như mộtphần tâm hồn, máu thịt của nhân dân - Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này, đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đờimình lên mỗi ngọn núi, dịng sơng, tấc đất này. Từ những hình ảnh, những cảnhvật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp” thành một khái quát sâu sắc.“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãiChẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng chaƠi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy3III/ Kết bài- Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của đoạn mẫuTư tưởng đất nước là của nhân dân qua bài thơ Đất nướcCon người Việt Nam ta từ xưa đến nay tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm lnchảy trong dịng máu, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ độc lập tự do cho Tổquốc. Trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ gian khổ, có biết bao nhiêubài thơ, bài văn ra đời để cổ vũ tinh thần chiến đấu cho quân và dân ta ngoài mặttrận. Một trong số các tác phẩm khơi gợi lịng u nước đó khơng thể khơng kể đếnTrường ca Mặt đường khát vọng của tác giả Nguyễn Khoa Điềm mà nổi bật làđoạn trích Đất nước. Qua đoạn trích, tác giả đã khẳng định tư tưởng đất nước làcủa nhân Khoa Điềm được biết đến là nhà thơ với phong cách trữ tình chính luậnđộc đáo. Thơ Nguyễn Khoa Điềm thu hút, hấp dẫn người đọc bởi sự đan kết cảmxúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của một thanh niên tri thức tự ý thức sâu sắc vềvai trị, trách nhiệm của mình trong cuộc chiến đấu vì đất nước và nhân dân.“Trường ca Mặt đường khát vọng” là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơvăn của ơng. Đoạn trích Đất nước thuộc chương V của bản Trường ca mang đếncho bạn đọc cái nhìn mới mẻ về hình hài của Đất nước. Bên cạnh đó, tác giả cũngngầm khẳng định Đất nước là của nhân dân.“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu….………Những cuộc đời đã hố núi sơng ta…”Nguyễn Khoa Điềm thật khéo léo và tinh tế khi đã vận dụng sáng tạo thành cơngchất liệu dân gian vào bài thơ của mình để tạo nét riêng biệt khơng thể nhầm là sự tích hịn Vọng Phu nói về tình cảm thủy chung, son sắt chờ chồng đến hóađá của người phụ nữ. Đó là tình hịn Trống Mái gắn với truyền thuyết tình cảm vợchồng chung thủy. Dù ở bất cứ nơi nào trên đất nước, bờ cõi này thì tình cảm uthương, gắn bó vợ chồng vẫn là những tình cảm vô cùng tốt đẹp xứng đáng đượctôn vinh.4tích, truyền thuyết trên đều rất thân thuộc với mỗi thế hệ con dân trên Đất nướcnày, trở thành niềm tự hào vơ bờ bến của chúng ta có thể tự hào rằng Đất nước này là đất nước của những con người hiếuhọc. Biết bao tấm gương nghèo vượt khó vươn kên trở thành nhân tài cho đất nước,đánh dấu cơng lao của mình bằng những núi Bút, non Nghiên. Dù họ là nhữngngười nổi tiếng hay chỉ là những con người vơ danh thì họ cũng đáng để chúng tabiết ơn, học tập và noi nước cịn được hình thành từ những điều hết sức nhỏ bé những quả núi hìnhcon cóc, con gà qy quần cũng giúp cho Hạ Long trở thành di sản thế giới. Nhữngngọn núi khác cũng được đặt theo tên của các vị anh hùng để con cháu mai saukhông quên ơn họ và tôn vinh những giá trị quý báu mà họ đã gây dựng cho nướcnhà. Những ao đầm, gị bãi là sự hóa thân của những con người làm nên Đất trên đất nước này đâu đâu cũng mang dáng dấp, những kỉ niệm của thế hệ ôngcha. Hành trình hơn bốn nghìn năm lịch sử vẫn sẽ tiếp tục mãi mãi và cũng sẽ cónhiều hơn những kỉ niệm, những giai thoại được ghi vào sử sách. Tuy nhiên, khơngvì thế mà lối sống cha ơng đi vào dĩ vãng, nó mãi là những tiếng âm vang, là niềmtự hào của con cháu sau năm tháng qua đi nhưng đoạn thơ cùng với trường ca “Mặt đường khátvọng” vẫn giữ nguyên vẹn những giá trị tốt đẹp ban đầu của nó và để lại ấn tượngđẹp đẽ, đọng lại trong tâm tư của bao thế hệ con người Việt Nam trước đây, bâygiờ và cả sau này. Bản trường ca của tác giả Nguyễn Khoa Điềm làm ta thêm hiểuvà yêu Đất nước đồng thời thôi thúc bản thân hành động để bảo vệ và phát triển đấtnước tưởng đất nước là của nhân dân qua bài thơ Đất nước - Bàitham khảo 25Trong bài thơ Đất nước, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện được cái nhìn sâusắc khi phát hiện ra những biểu hiện đầy mới mẻ của khái niệm “đất nước”. Trướchết, đó chính là những phát hiện mới mẻ về phương diện khơng gian địa lí của đấtnước“Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước nhưng núi Vọng PhuCặp vợ chồng yêu nhau góp nên hịn Trống MáiGót ngựa của Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lạiChín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương”Trong nhận thức của nhà thơ, khơng gian địa lí, địa danh, hình hài của đất nướcđược tạo nên từ chính những điều gần gũi, thiêng liêng nhất bởi đó là sự hóa thâncủa nhân dân Hòn Vọng Phu được làm nên từ nỗi nhớ chồng của người vợ, tìnhyêu thủy chung của cặp vợ chồng làm nên hịn Trống Mái, đó cịn là những địadanh được làm nên từ truyền thống chống giặc hào hùng, bất khuất “gót ngựaThánh Gióng” từ nền văn hóa đậm đà của dân tộc “chín mươi chín con voi”.Nhân dân, những con người bình dị cùng nhau sinh sống trong đất nước, đó lànhững con người vơ danh nhưng những con người vô danh ấy đã cùng nhau gâydựng nên cái hữu danh của đất nước. Mỗi người đều lặng lẽ góp phần làm nên vẻđẹp, sự kì thú của thiên nhiên cũng như làm phong phú hơn cho những truyềnthống văn hóa của đất nước.“Những con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẳmNgười học trị nghèo góp cho Đất nước mình núi Bút, non NghiênCon cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnhNhững người dân nào đã góp tên ơng Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”Đất nước là hóa thân, hình ảnh của nhân dân, những con người vơ danh nhưng lạicó thể làm nên hình hài, diện mạo cho đất nước. Khơng chỉ hướng ngịi bút đến sựtrù phú, tươi đẹp của thiên nhiên đất nước mà tác giả Nguyễn Khoa Điềm cịn thểhiện sự suy ngẫm mang tính triết lí sâu sắc về vẻ đẹp tâm hồn của con người, lịchsử Việt Nam. Đó là truyền thống hiếu học, là tinh thần đấu tranh kiên cường, bấtkhuất của của những con người Việt Nam để làm nên những truyền thống hàohùng, đáng tự hào của dân tộc.“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãiChẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng chaƠi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy6Từ những cuộc đời, những hóa thân cụ thể, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiệnnhững nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ gắn bó giữa thiên nhiên và conngười, giữa đất nước với nhân dân. Cũng qua khổ thơ, tác giả đã bộc lộ được niềmtự hào khôn xiết trước vẻ đẹp của thiên nhiên, vóc dáng, dáng hình của q hươngvà những giá trị truyền thống q báu của dân tộc. Đó cịn là thái độ yêu thương,trân trọng, tự hào trước những đóng góp lớn lao của thế hệ cha ơng đi nước là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận trữ tình và chất suytưởng mang đến những giá trị tư tưởng đặc sắc cho tác phẩm. Nguyễn Khoa Điềmđã sử dụng linh hoạt chất liệu dân gian, đưa vào những yếu tố văn hóa đậm nét, nổibật để thể hiện những cảm nhận độc đáo về đất thơ đã thể hiện được tư tưởng đất nước của nhân dân của nhà thơ NguyễnKhoa Điềm, đây cũng là đóng góp mới lạ, độc đáo về chủ đề đất nước. Đất nước đãmang đến cho người đọc bao cảm xúc tự hào, khơi dậy ý thức trách nhiệm của mỗicá nhân đối với đất tưởng đất nước là của nhân dân qua bài thơ Đất nước - Bàitham khảo 3Nguyễn Khoa Điềm đã bao quát chiều dài, chiều rộng của Đất Nước, từ bắc chínam, từ miền ngược tới miền xuôi, từ núi rừng tới biển cả, tự hào về bao danh lamthắng cảnh của Đất Nước như núi vọng phu, hòn Trống Mái, vịnh Hạ Long, đất TổHùng Vương và bao địa danh mang tên ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà người vợ nhớ chồng cịn góp cho những núi Vọng PhuCặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống MáiGót ngựa của Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lạiChín mươi con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng VươngNhững con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẳmNgười học trị nghèo góp cho Đất Nước núi Bút, non NghiênCon có, con gà quê hương cùng góp cho Hà Long thành thắng cảnhNhững người dân nào đã góp tên Ơng Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm7lạ ấy. Hòn Trống Mái ở Sầm Sơn, vịnh Hạ Long ở Quảng Ninh là biểu tượng đẹpđẽ cho tình yêu thắm thiết nồng nàn. Một kẻ trần thế, một người cõi tiên bất chấpluật lệ thiên đình, nguyện hóa đá để muôn đời ở mãi bên nhau. Những ao đầm dàyđặc ở vùng đất Sóc Sơn là những hình ảnh bất tử về tinh thần yêu nước nồng nàn,khí phách kiên cường bất khuất của những người dân đất Việt. Không có tinh thầnđồn kết một lịng tất khơng thể có Tổ quốc linh thiêng, hùng vĩ. Khơng có tinhthần vượt khó, hiếu học, khơng có núi bút non Nghiên. Và bất cứ danh lam thắngcảnh nào trên dải đất hình chữ S cũng là máu thịt của nhân dân. Vậy là mọi danhlam thắng cảnh đều là kết quả của sự hóa thân diệu kì, của bao thế hệ nhân dân laođộng. Mỗi hình sơng dáng núi, bóng đèo đều in dấu dáng hình, tâm tư tình cảm, aoước, khát vọng, tính cách, phẩm chất của những con người Đất Việt. Mỗi danh lamlà một bức tượng đài bất tử về vẻ đẹp tâm hồn người Việt. Ngợi ca núi sông hùngvĩ, diễm lệ thực chất là ngợi ca, tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân. Khơng cónhân dân bao đời với tâm hồn cao quý, khát vọng lãng mạn thì khơng có nhữngthắng cảnh kì thú để con cháu đời đời chiêm những khám phá mới mẻ, với những danh lam thắng cảnh cụ thể, nổi tiếng củaĐất Nước, Nguyễn Khoa Điềm đã đi đến những khái quát tính chiết luậnVà ở đâu trên khắp ruộng đồng gị bãiChẳng màng một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng chaƠi Đất Nước sau bốn nghìn năm ta cũng thấyNhững cuộc đời đã hóa núi sơng ta…Đâu chỉ có những địa danh như núi vọng phu, hịn Trống Mái, sự hóa thân diệu kìcủa nhân dân mà tất cả ruộng đồng, đồi nương, gò bãi đều in dáng hình, bàn tay,khối óc, ước mơ, khát vọng, lối sống của ông cha ta. Ngẫm về công lao to lớn củanhân dân, về truyền thống của ông cha thuở trước, Nguyễn Khoa Điềm không khỏirưng rưng bồi hồi xúc động, rạo rực niềm mến yêu, tự hào. Thán từ “ôi” và dấu bachấm cuối đoạn đã truyền đến người đọc nguyên vẹn cảm xúc ấy. Khúc thơ tiêubiểu cho vẻ đẹp của thơ Nguyễn Khoa Điềm. Ở đây có sự kết hợp nhuần nhuyễngiữa tính chính luận và chất trữ tình, giữa thế núi kì thú và nguyễn khoa điềm đãcắt những câu hỏi đó bằng suy từ lắng của mình, bằng những hình ảnh giàu chấtthơ.8Tư tưởng đất nước là của nhân dân qua bài thơ Đất nước - Bàitham khảo 4Tình yêu tha thiết của Lênin dành cho nước Nga cũng là tiếng lòng của biết baonhiêu nghệ sĩ khắp dải đất Việt Nam. Cùng thể hiện tình yêu quê hương, đất nướcsâu nặng nhưng mỗi nhà thơ lại có tiếng nói riêng độc đáo. Trường ca “Mặt đườngkhát vọng” với “Đất Nước” đã đưa chúng ta đến một Đất Nước giản dị mà rất đỗiđời thường – Đất Nước của nhân dân. Với một lối đi cho riêng mình, Nguyễn KhoaĐiềm đã có những phát hiện sâu sắc về địa lí, lịch sử, văn hóa của Đất NướcNhững người vợ nhớ chồng cịn góp cho những núi Vọng Phu………Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta…Chia sẻ về ý tưởng đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm từng khẳng định Tôicố gắng … khác. Quả đúng như vậy, khám phá vẻ đẹp của Đất Nước trong khônggian mênh mông, Nguyễn Khoa Điềm không dừng lại ngợi ca núi sông hùng vĩ màthơ mộng với rừng xanh đồi cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt, biển lúa mênh mơng,cánh cị dập dờn… như Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi và bao nhà thơ khác. Với mộtlối đi riêng, Nguyễn Khoa Điềm đã có những phát hiện mới mẻ sâu Khoa Điềm đã bao quát chiều dài, chiều rộng của Đất Nước, từ bắc chínam, từ miền ngược tới miền xi, từ núi rừng tới biển cả, tự hào về bao danh lamthắng cảnh của Đất Nước như núi vọng phu, hòn Trống Mái, vịnh Hạ Long, đất TổHùng Vương và bao địa danh mang tên ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà người vợ nhớ chồng cịn góp cho những núi Vọng PhuCặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống MáiGót ngựa của Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lạiChín mươi con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng VươngNhững con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẳmNgười học trị nghèo góp cho Đất Nước núi Bút, non NghiênCon có, con gà quê hương cùng góp cho Hà Long thành thắng cảnhNhững người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm9chồng. Tấm lòng thủy chung son sắt của người phụ nữ Việt đã tạo nên dáng núi kìlạ ấy. Hòn Trống Mái ở Sầm Sơn, vịnh Hạ Long ở Quảng Ninh là biểu tượng đẹpđẽ cho tình yêu thắm thiết nồng nàn. Một kẻ trần thế, một người cõi tiên bất chấpluật lệ thiên đình, nguyện hóa đá để muôn đời ở mãi bên nhau. Những ao đầm dàyđặc ở vùng đất Sóc Sơn là những hình ảnh bất tử về tinh thần yêu nước nồng nàn,khí phách kiên cường bất khuất của những người dân đất Việt. Không có tinh thầnđồn kết một lịng tất khơng thể có Tổ quốc linh thiêng, hùng vĩ. Khơng có tinhthần vượt khó, hiếu học, khơng có núi bút non Nghiên. Và bất cứ danh lam thắngcảnh nào trên dải đất hình chữ S cũng là máu thịt của nhân dân. Vậy là mọi danhlam thắng cảnh đều là kết quả của sự hóa thân diệu kì, của bao thế hệ nhân dân laođộng. Mỗi hình sơng dáng núi, bóng đèo đều in dấu dáng hình, tâm tư tình cảm, aoước, khát vọng, tính cách, phẩm chất của những con người Đất Việt. Mỗi danh lamlà một bức tượng đài bất tử về vẻ đẹp tâm hồn người Việt. Ngợi ca núi sông hùngvĩ, diễm lệ thực chất là ngợi ca, tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân. Khơng cónhân dân bao đời với tâm hồn cao quý, khát vọng lãng mạn thì khơng có nhữngthắng cảnh kì thú để con cháu đời đời chiêm những khám phá mới mẻ, với những danh lam thắng cảnh cụ thể, nổi tiếng củaĐất Nước, Nguyễn Khoa Điềm đã đi đến những khái quát tính chiết luậnVà ở đâu trên khắp ruộng đồng gị bãiChẳng màng một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng chaƠi Đất Nước sau bốn nghìn năm ta cũng thấyNhững cuộc đời đã hóa núi sơng ta…10Tư tưởng Đất Nước của nhân dân thực ra đã có một q trình phát triển trong lịchsử dân tộc nói chung, văn học nói riêng. Những nhà văn lớn, nhà tư tưởng lớn củadân tộc đã từng nói lên vai trị của nhân dân như Nguyễn Trãi, Phan Bội Châu,…Đến giai đoạn văn học cách mạng, tư tưởng của nhân dân một lần nữa được nhậnthức sâu sắc thêm bởi vai trị và đóng góp to lớn của nhân dân trong vô vàn nhữngcuộc đấu tranh ác liệt. Điều này được thể hiện qua một số cây bút tiêu biểu như ĐấtNước Nguyễn Đình Thi, Đường tới thành phố Hữu Thỉnh,… Tuy nhiên, chỉ khiđến “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm, tư tưởng của nhân dân mới trở thànhcảm hứng chủ đạo. Tư tưởng Đất Nước của nhân dân đã trở thành hệ quy chiếukhiến nhà thơ có những khám phá mới mẻ, sâu sắc về Đất Nước qua khơng gianđịa lí, thời gian lịch sử và chiều sâu văn hóa. Đặc biệt, Đất Nước của nhân dân đãvang lên thành lời thành tiếngĐể Đất Nước là Đất Nước của nhân Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần công của đoạn trích Đất Nước là Nguyễn Khoa Điềm đã tạo ra một khơngkhí, một giọng điệu, đưa ta vào thế giới gần gũi của ca dao dân ca, truyền thuyếtvăn hóa. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mỹ, thống nhất với tư tưởng “Đất Nước củanhân dân, Đất Nước của da dao thần thoại”.Đoạn thơ trên đây tiêu biểu cho cái hay, cái đẹp của hồn thơ Nguyễn Khoa đây có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính chính luận và trữ tình, suy tư sâu lắngvà cảm xúc nồng nàn. Chất liệu văn hóa dân gian được vận dụng sáng tạo. Quahình tượng Đất Nước mà nhà thơ ngợi ca tâm hồn nhân dân, khẳng định nòi giốngmà dáng đứng Việt Nam. Nhân dân là chủ Đất Nước, Đất Nước là của nhân tưởng Đất Nước của nhân dân thực ra đã có một q trình phát triển trong lịchsử dân tộc nói chung, văn học nói riêng. Những nhà văn lớn, nhà tư tưởng lớn củadân tộc đã từng nói lên vai trị của nhân dân như Nguyễn Trãi, Phan Bội Châu,…Đến giai đoạn văn học cách mạng, tư tưởng của nhân dân một lần nữa được nhậnthức sâu sắc thêm bởi vai trị và đóng góp to lớn của nhân dân trong vơ vàn nhữngcuộc đấu tranh ác liệt. Điều này được thể hiện qua một số cây bút tiêu biểu như ĐấtNước Nguyễn Đình Thi, Đường tới thành phố Hữu Thỉnh,… Tuy nhiên, chỉ khiđến “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm, tư tưởng của nhân dân mới trở thànhcảm hứng chủ đạo.11Ôi! Nếu thiên thần lên tiếng gọiBỏ nước Nga lên sống ở thiên đườngTôi sẽ đáp thiên đường xin để đấyCho tơi ở cùng Tổ quốc u thươngTình u tha thiết của Ênixin dành cho nước Nga cũng là tiếng lòng của biết baonhiêu nghệ sĩ khắp dải đất Việt Nam. Cùng thể hiện tình yêu quê hương, đât nướcsâu nặng nhưng mỗi nhà thơ lại có tiếng nói riêng độc đáo. Trường ca “Mặt đườngkhát vọng” với “Đất Nước” đã đưa chúng ta đến một Đất Nước giản dị mà rất đỗiđời thường – Đất Nước của nhân dân. Với một lối đi cho riêng mình, Nguyễn KhoaĐiềm đã có những phát hiện sâu sắc về địa lí, lịch sử, văn hóa của Đất NướcNhững người vợ nhớ chồng cịn góp cho những núi Vọng Phu………Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta…Chia sẻ về ý tưởng đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm từng khẳng định Tôicố gắng… khác. Quả đúng như vậy, kháp phá vẻ đẹp của Đất Nước trong khônggian mênh mông, Nguyễn Khoa Điềm không dừng lại ngợi ca núi sông hùng vĩ màthơ mộng với rừng xanh đồi cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt, biển lúa mênh mơng,cánh cị dập dờn… như Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi và bao nhà thơ khác. Với mộtlối đi riêng, Nguyễn Khoa Điềm đã có những phát hiện mới mẻ sâu Khoa Điềm đã bao quát chiều dài, chiều rộng của Đất Nước, từ bắc chínam, từ miền ngược tới miền xi, từ núi rừng tới biển cả, tự hào về bao danh lamthắng cảnh của Đất Nước như núi vọng phu, hòn Trống Mái, vịnh Hạ Long, đất TổHùng Vương và bao địa danh mang tên ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà người vợ nhớ chồng cịn góp cho những núi Vọng PhuCặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống MáiGót ngựa của Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lạiChín mươi con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng VươngNhững con rồng năm in góp dịng sơng xanh thẳmNgười học trị nghèo góp cho Đất Nước núi Bút, non NghiênCon có, con gà quê hương cùng góp cho Hà Long thành thắng cảnhNhững người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm12Lũng Cú xuống mũi Cà Mau chính là sự hóa thân của những người vợ, ngườichồng. Tấm lịng thủy chung son sắt của người phụ nữ Việt đã tạo nên dáng núi kìlạ ấy. Hịn Trống Mái ở Sầm Sơn, vịnh Hạ Long ở Quảng Ninh là biểu tượng đẹpđẽ cho tình yêu thắm thiết nồng nàn. Một kẻ trần thế, một người cõi tiên bất chấpluật lệ thiên đình, nguyện hóa đá để mn đời ở mãi bên nhau. Những ao đầm dàyđặc ở vùng đất Sóc Sơn là những hình ảnh bất tử về tinh thần yêu nước nồng nàn,khí phách kiên cường bất khuất của những người dân đất Việt. Khơng có tinh thầnđồn kết một lịng tất khơng thể có Tổ quốc linh thiêng, hùng vĩ. Khơng có tinhthần vượt khó, hiếu học, khơng có núi bút non Nghiên. Và bất cứ danh lam thắngcảnh nào trên dải đất hình chữ S cũng là máu thịt của nhân dân. Vậy là mọi danhlam thắng cảnh đều là kết quả của sự hóa thân diệu kì, của bao thế hệ nhân dân laođộng. Mỗi hình sơng dáng núi, bóng đèo đều in dấu dáng hình, tâm tư tình cảm, aoước, khát vọng, tính cách, phẩm chất của những con người Đất Việt Mỗi danh lamlà một bức tượng đài bất tử về vẻ đẹp tâm hồn người Việt. Ngợi ca núi sông hùngvĩ, diễm lệ thực chất là ngợi ca, tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân. Khơng cónhân dân bao đời với tâm hồn cao q, khát vọng lãng mạn thì khơng có nhữngthắng cảnh kì thú để con cháu đời đời chiêm những khám phá mới mẻ, với những danh lam thắng cảnh cụ thể, nổi tiếng củaĐất Nước, Nguyễn Khoa Điềm đã đi đến những khái quát tính chiết luậnVà ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãiChẳng màng một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng chaƠi Đất Nước sau bốn nghìn năn ta cũng thấyNhũng cuộc đời đã hóa núi sơng ta…13độc đáo, mới mẻ ấy đã mở ra một thế giới vừa bình dị, mộc mạc, vừa thiêng liêngbay tưởng Đất Nước của nhân dân thực ra đã có một quá trính phát triển trong lịchsử dân tộc nói chung, văn học nói riêng. Những nhà văn lớn, nhà tư tưởng lớn củadân tộc đã từng nói lên vai trị của nhân dân như Nguyễn Trãi, Phan Bội Châu,…Đến giai đoạn văn học cách mạng, tư tưởng của nhân dân một lần nữa được nhậnthức sâu sắc thêm bởi vai trò và đóng góp to lớn của nhân dân trong vơ vàn nhữngcuộc đấu tranh ác liệt. Điều này được thể hiện qua một số cây bút tiêu biểu như ĐấtNước Nguyễn Đình Thi, Đường tới thành phố Hữu Thỉnh,… Tuy nhiên, chỉ khiđến “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm, tư tưởng của nhân dân mới trở thànhcảm hứng chủ đạo. Tư tưởng Đất Nước của nhân dân đã trở thành hệ quy chiếukhiến nhà thơ có những khám phá mới mẻ, sâu sắc về Đất Nước qua khơng gianđịa lí, thời gian lịch sử và chiều sâu văn hóa. Đặc biệt, Đất Nước của nhân dân đãvang lên thành lời thành tiếngĐể Đất Nước là Đất Nước của nhân Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoạiThành cơng của đoạn trích Đất Nước là Nguyễn Khoa Điềm đã tạo ra một khơngkhí, một giọng điệu, đưa ta vào thế giới gần gũi của ca dao dân ca, truyền thuyếtvăn hóa. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng “Đất Nước củanhân dân, Đất Nước của da dao thần thoại”Đoạn thơ trên đây tiêu biểu cho cái hay, cái đẹp của hồn thơ Nguyễn Khoa đây có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính chính luận và trữ tình, suy tư sâu lắngvà cảm xúc nồng nàn. Chất liệu văn hóa dân gian được vận dụng sáng tạo. Quahình tượng Đất Nước mà nhà thơ ngợi ca tâm hồn nhân dân, khẳng định nòi giốngmà dáng đừng Việt Nam. Nhân dân là chủ Đất Nước, Đất Nước là của nhân các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôiSoạn văn 12 ngắn gọnTác giả - Tác phẩm Ngữ Văn 12Phân tích tác phẩm lớp 12
Bạn đang thắc mắc về câu hỏi phân tích đoạn những người vợ nhớ chồng nhưng chưa có câu trả lời, vậy hãy để tổng hợp và liệt kê ra những top bài viết có câu trả lời cho câu hỏi phân tích đoạn những người vợ nhớ chồng, từ đó sẽ giúp bạn có được đáp án chính xác nhất. Bài viết dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn phù hợp và có thêm những thông tin bổ tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ ”Những người vợ … tích khổ cuối bài thơ Đất Nước Những người vợ nhớ thương … giảng đoạn thơ sau trong Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm4.“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước … – Wiki dân ý đoạn trích những người vợ nhớ chồng những cuộc đời đã … nhận về đoạn thơ sau Những người vợ nhớ chồng còn góp … tích đoạn thơ “Những người vợ nhớ chồng…” tưởng Đất Nước của nhân dân trong đoạn trích những người vợ … tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ ””Những người vợ … tich nhung nguoi vo nho chong cua bai tho dat nuoc – 123docNhững thông tin chia sẻ bên trên về câu hỏi phân tích đoạn những người vợ nhớ chồng, chắc chắn đã giúp bạn có được câu trả lời như mong muốn, bạn hãy chia sẻ bài viết này đến mọi người để mọi người có thể biết được thông tin hữu ích này nhé. Chúc bạn một ngày tốt lành! Top Văn Học -TOP 9 phân tích vợ nhặt tràng HAY và MỚI NHẤTTOP 10 phân tích vợ nhặt của kim lân HAY và MỚI NHẤTTOP 10 phân tích vội vàng 2 khổ cuối HAY và MỚI NHẤTTOP 10 phân tích về nhân vật anh thanh niên HAY và MỚI NHẤTTOP 10 phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt HAY và MỚI NHẤTTOP 9 phân tích vẻ đẹp dòng sông đà HAY và MỚI NHẤTTOP 10 phân tích vẻ đẹp của ngô tử văn HAY và MỚI NHẤT
phân tích đoạn những người vợ nhớ chồng